Titanium Dioxide để đánh dấu đường
Mô tả sản phẩm
Titanium dioxide (TiO2) là một khoáng chất tự nhiên được sử dụng phổ biến trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau. Khi nói đến vạch kẻ đường, titan dioxide là thành phần không thể thiếu do tính chất quang học độc đáo của nó. Chỉ số khúc xạ cao của nó đảm bảo độ sáng và khả năng hiển thị tuyệt vời, giúp vạch kẻ đường có thể nhìn thấy rõ ngay cả trong điều kiện ánh sáng yếu. Điều này đặc biệt quan trọng khi lái xe vào ban đêm hoặc trong điều kiện thời tiết bất lợi khi tầm nhìn bị giảm đáng kể.
Ngoài khả năng hiển thị vượt trội, titan dioxide còn mang lại độ bền lâu dài. Việc vạch kẻ đường tiếp xúc với các điều kiện môi trường khắc nghiệt như giao thông đông đúc, nhiệt độ khắc nghiệt và bức xạ tia cực tím có thể khiến đường xuống cấp nhanh chóng. Tuy nhiên, vạch kẻ đường có chứa TiO2 có khả năng chống phai màu, sứt mẻ và mài mòn cao do các yếu tố này gây ra, đảm bảo tuổi thọ dài hơn và chi phí bảo trì thấp hơn.
Một trong những ưu điểm chính của việc sử dụng titan dioxide để đánh dấu đường là tính thân thiện với môi trường. Không giống như các chất màu khác, titan dioxide không độc hại, không nguy hiểm và không gây ra bất kỳ rủi ro sức khỏe nào cho môi trường hoặc người lao động. Ngoài ra, vạch kẻ đường làm từ titan dioxide không thải ra các hóa chất độc hại vào khí quyển, khiến chúng trở thành một lựa chọn bền vững hơn cho cơ sở hạ tầng giao thông.
Ngoài ra, titan dioxide có khả năng phản xạ và tán xạ ánh sáng, giúp giảm nhu cầu chiếu sáng bổ sung trên đường. Điều này không chỉ tiết kiệm năng lượng và thúc đẩy tính bền vững mà còn cải thiện tầm nhìn cho người lái xe và người đi bộ.
Về mặt ứng dụng, titan dioxide có thể dễ dàng kết hợp vào các vật liệu vạch đường khác nhau như sơn, nhựa nhiệt dẻo và epoxies. Nó có thể được sử dụng cho nhiều loại vạch kẻ đường, bao gồm đường trung tâm, đường lề, lối qua đường và biểu tượng, đảm bảo diện mạo nhất quán và thống nhất trên toàn mạng lưới đường.
Trong thiết kế công thức sơn, ngoài việc lựa chọn loại titan dioxide thích hợp, một vấn đề quan trọng khác là làm thế nào để xác định mức sử dụng tối ưu của titan dioxide. Điều này phụ thuộc vào nhu cầu về độ mờ của lớp phủ nhưng cũng được tiếp thị bởi các yếu tố khác như PVC, độ ướt và độ phân tán, độ dày màng, hàm lượng chất rắn và sự hiện diện của các sắc tố tạo màu khác. Đối với lớp phủ trắng gốc dung môi đóng rắn ở nhiệt độ phòng, hàm lượng titan dioxide có thể được chọn từ 350kg/1000L đối với lớp phủ chất lượng cao đến 240kg/1000L đối với lớp phủ tiết kiệm khi PVC là 17,5% hoặc tỷ lệ 0,75:1. Liều lượng rắn là 70% ~ 50%; đối với sơn latex trang trí, khi sử dụng PVC CPVC, lượng titan dioxide có thể giảm hơn nữa khi khả năng ẩn khô tăng lên. Trong một số công thức phủ kinh tế, lượng titan dioxide có thể giảm xuống còn 20kg/1000L. Trong lớp phủ tường bên ngoài tòa nhà cao tầng, hàm lượng titan dioxide có thể giảm xuống một tỷ lệ nhất định và độ bám dính của màng phủ cũng có thể tăng lên.