vụn bánh mì

Tin tức

Giới thiệu và đặc điểm chính của Titanium Dioxide

Titanium dioxide (TiO2) là một sản phẩm hóa học vô cơ quan trọng, có ứng dụng quan trọng trong sơn, mực, sản xuất giấy, cao su nhựa, sợi hóa học, gốm sứ và các ngành công nghiệp khác. Titanium dioxide (tên tiếng Anh: titan dioxide) là một chất màu trắng có thành phần chính là titan dioxide (TiO2). Tên khoa học là titan dioxide (titanium dioxide), và công thức phân tử là TiO2. Nó là một hợp chất đa tinh thể có các hạt được sắp xếp đều đặn và có cấu trúc mạng tinh thể. Mật độ tương đối của titan dioxide là nhỏ nhất. Quy trình sản xuất titan dioxide có hai quy trình: phương pháp axit sulfuric và phương pháp clo hóa.

Các tính năng chính:
1) Mật độ tương đối
Trong số các chất màu trắng thường được sử dụng, mật độ tương đối của titan dioxide là nhỏ nhất. Trong số các sắc tố trắng có cùng chất lượng, diện tích bề mặt của titan dioxide là lớn nhất và khối lượng sắc tố lớn nhất.
2) Điểm nóng chảy và điểm sôi
Do loại anatase chuyển thành loại rutile ở nhiệt độ cao nên điểm nóng chảy và điểm sôi của titan dioxide anatase không thực sự tồn tại. Chỉ titan dioxide rutile có điểm nóng chảy và điểm sôi. Điểm nóng chảy của titan dioxide rutile là 1850 ° C, điểm nóng chảy trong không khí là (1830 ± 15) ° C, và điểm nóng chảy trong môi trường giàu oxy là 1879 ° C. Điểm nóng chảy liên quan đến độ tinh khiết của titan dioxide . Điểm sôi của titan dioxide rutile là (3200±300)°C và titan dioxide hơi dễ bay hơi ở nhiệt độ cao này.
3) Hằng số điện môi
Titanium dioxide có tính chất điện tuyệt vời do hằng số điện môi cao. Khi xác định một số tính chất vật lý của titan dioxide, cần xem xét hướng tinh thể của tinh thể titan dioxide. Hằng số điện môi của anatase titan dioxide tương đối thấp, chỉ 48.
4) Độ dẫn điện
Titanium dioxide có đặc tính bán dẫn, độ dẫn của nó tăng nhanh theo nhiệt độ và cũng rất nhạy cảm với tình trạng thiếu oxy. Hằng số điện môi và tính chất bán dẫn của titan dioxide rutile rất quan trọng đối với ngành công nghiệp điện tử và những tính chất này có thể được sử dụng để sản xuất các linh kiện điện tử như tụ gốm.
5) Độ cứng
Theo thang đo độ cứng Mohs, titan dioxide rutile là 6-6,5 và titan dioxide anatase là 5,5-6,0. Do đó, trong quá trình tuyệt chủng sợi hóa học, loại anatase được sử dụng để tránh mài mòn các lỗ của máy trộn.
6) Độ hút ẩm
Mặc dù titan dioxide có tính ưa nước nhưng khả năng hút ẩm của nó không mạnh lắm và loại rutile nhỏ hơn loại anatase. Độ hút ẩm của titan dioxide có mối quan hệ nhất định với kích thước diện tích bề mặt của nó. Diện tích bề mặt lớn và độ hút ẩm cao cũng liên quan đến tính chất và xử lý bề mặt.
7) Độ ổn định nhiệt
Titanium dioxide là vật liệu có độ ổn định nhiệt tốt.
8) Mức độ chi tiết
Sự phân bố kích thước hạt của titan dioxide là một chỉ số toàn diện, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu suất của sắc tố titan dioxide và hiệu suất ứng dụng sản phẩm. Do đó, cuộc thảo luận về khả năng bao phủ và độ phân tán có thể được phân tích trực tiếp từ sự phân bố kích thước hạt.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phân bố kích thước hạt của titan dioxide rất phức tạp. Đầu tiên là kích thước hạt thủy phân ban đầu. Bằng cách kiểm soát và điều chỉnh các điều kiện của quá trình thủy phân, kích thước hạt ban đầu nằm trong một phạm vi nhất định. Thứ hai là nhiệt độ nung. Trong quá trình nung axit metatitanic, các hạt trải qua giai đoạn biến đổi tinh thể và giai đoạn tăng trưởng, nhiệt độ thích hợp được kiểm soát để tạo ra các hạt tăng trưởng trong một phạm vi nhất định. Bước cuối cùng là nghiền thành bột sản phẩm. Thông thường, việc sửa đổi máy nghiền Raymond và điều chỉnh tốc độ máy phân tích được sử dụng để kiểm soát chất lượng nghiền thành bột. Đồng thời, có thể sử dụng các thiết bị nghiền khác như: máy nghiền tốc độ cao, máy nghiền phản lực và máy nghiền búa.


Thời gian đăng: 28-07-2023